Cấp Giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm

Thứ năm - 23/08/2018 23:06
- Trình tự thực hiện:      
 
Bước 1. Cơ sở in (tổ chức, cá nhân) chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm theo quy định, nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng Sở Thông tin và Truyền thông.
Trường hợp nộp hồ sơ qua mạng Internet, cơ sở in phải có chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp và thực hiện theo hướng dẫn trên Trang thông tin điện tử của Sở Thông tin và Truyền thông (www.dic.gov.vn).
Công chức tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra:
- Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì thụ lý và chuyển phòng chuyên môn xem xét, tham mưu giải quyết.
- Trường hợp hồ sơ không lệ thì trả lại và nêu rõ lý do để cơ sở in hoàn thiện hồ sơ.
Bước 2. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ: Sở Thông tin và Truyền thông xem xét cấp Giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Bước 3. Chuyển Giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm về bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả cho cơ sở in.
- Cách thức thực hiện:   
 
- Trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng Sở Thông tin và Truyền thông.
- Qua hệ thống bưu chính.
- Qua mạng Internet.
- Thành phần hồ sơ:      - Đơn đề nghị cấp Giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm (Mẫu số 01 - Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 23/2014/TT-BTTTT, ngày 29/12/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông).
- Bản sao có chứng thực một trong các loại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định thành lập cơ sở in.
- Tài liệu chứng minh về việc có mặt bằng sản xuất và thiết bị để thực hiện một trong các công đoạn chế bản in, in và gia công sau in xuất bản phẩm.
- Sơ yếu lý lịch của người đứng đầu cơ sở in theo mẫu quy định (Mẫu số 06 - Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 23/2014/TT-BTTTT, ngày 29/12/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông).
- Bản sao có chứng thực văn bằng do cơ sở đào tạo chuyên ngành in cấp hoặc giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý hoạt động in xuất bản phẩm do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.
- Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đủ điều kiện an ninh - trật tự, vệ sinh môi trường do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.
- Số lượng hồ sơ:  01 bộ.
- Thời hạn giải quyết: 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. 
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: - Tổ chức.
- Cá nhân.
- Cơ quan thực thủ tục hành chính: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm
- Phí, lệ phí (nếu có): Không.
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:  Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động in (Mẫu số 01- Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 23/2014/TT-BTTTT, ngày 29/12/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông).

Danh mục thiết bị in (Mẫu số 03 - Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 23/2014/TT-BTTTT, ngày 29/12/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông)

- Yêu cầu, điều kiện để thực hiện thủ tục hành chính:          1. Điều 32, Luật Xuất bản. Điều kiện để cấp giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm bao gồm:
- Người đứng đầu cơ sở in phải là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam, có nghiệp vụ quản lý hoạt động in xuất bản phẩm và đáp ứng các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật.
- Có mặt bằng sản xuất, thiết bị để thực hiện một hoặc các công đoạn chế bản, in và gia công sau in xuất bản phẩm.
- Bảo đảm các điều kiện về an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật.
- Phù hợp với quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở in xuất bản phẩm.
2. Điều 13, Nghị định số 195/2013/NĐ-CP, ngày 21/11/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xuất bản. Cơ sở in được cấp giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm (bao gồm các công đoạn chế bản, in, gia công sau in) khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Chủ sở hữu là tổ chức, cá nhân Việt Nam.
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh về người đứng đầu cơ sở in, có mặt bằng sản xuất và thiết bị trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm được quy định cụ thể như sau:
+ Người đứng đầu cơ sở in xuất bản phẩm: Là người đại diện theo pháp luật được ghi tại một trong các loại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư, quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền; văn bằng do cơ sở đào tạo chuyên ngành in cấp cho người đứng đầu phải là bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp cao đẳng về in trở lên hoặc giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý hoạt động in xuất bản phẩm do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp;
+ Tài liệu chứng minh về mặt bằng sản xuất: Phải là bản chính hoặc bản sao có chứng thực giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng hay các loại giấy tờ khác chứng minh về việc giao đất, thuê đất, thuê mặt bằng, nhà xưởng để sản xuất;
+ Tài liệu chứng minh về thiết bị: Phải là bản sao giấy tờ sở hữu hoặc thuê mua thiết bị; trường hợp chưa có thiết bị, trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép phải kèm theo danh mục thiết bị dự kiến đầu tư.
Trong thời hạn 06 (sáu) tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm, cơ sở in phải hoàn thành việc mua hoặc thuê mua đủ thiết bị theo danh mục dự kiến đầu tư, gửi bản sao chứng từ mua, thuê mua thiết bị cho cơ quan cấp giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm.
3. Điều 13, Thông tư số 23/2014/TT-BTTTT, ngày 29/12/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông. Quy định chi tiết về thiết bị phải có để thực hiện một hoặc các công đoạn chế bản, in, gia công sau in. Cơ sở in thực hiện một hoặc các công đoạn chế bản, in, gia công sau in xuất bản phẩm phải có thiết bị tương ứng với từng công đoạn:
- Đối với công đoạn chế bản: Cơ sở in phải có ít nhất một trong các thiết bị: Máy ghi phim, máy ghi kẽm, máy tạo khuôn in.
- Đối với công đoạn in: Cơ sở in phải có máy in.
- Đối với công đoạn gia công sau in: Cơ sở in phải có máy dao xén giấy và có ít nhất một trong các thiết bị: Máy đóng sách (đóng thép hoặc khâu chỉ), máy vào bìa, máy kỵ mã liên hợp, dây chuyền liên hợp hoàn thiện sản phẩm in.
4. Khoản 2, Điều 15, Thông tư 23/2014/TT-BTTTT, ngày 29/12/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông:
Trường hợp nộp hồ sơ qua mạng Internet, cơ sở in phải có chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp và thực hiện theo hướng dẫn trên Trang thông tin điện tử của Sở Thông tin và Truyền thông về cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: - Khoản 1, Điều 32, Luật Xuất bản số 19/2012/QH13, của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 13 thông qua ngày 20/11/2012.
- Khoản 1, 2, Điều 13, Nghị định số 195/2013/NĐ-CP, ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xuất bản.
- Điều 13, Thông tư số 23/2014/TT-BTTTT, ngày 29/12/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xuất bản và Nghị định 195/2013/NĐ-CP, ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xuất bản.
- Nghị định số 72/2009/NĐ-CP, ngày 03/9/2009 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
- Thông tư số 33/2010/TT-BCA, ngày 05/10/2010 của Bộ Công an quy định cụ thể điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
 

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây